Mọi khí cầu Kỷ_lục_bay_cao

  • 1783 — Tháng 8 – 24 m Jean Francois Pilatre trên một chiếc khí cầu khí nóng.
  • 17831 tháng 12 năm 1783 — 610 m Professor Charles và người phụ tá Robert trên chiếc khí cầu khí hydro Charliere.
  • 1783tháng 12 năm 1783 — 2.7 km Professor Charles trên chiếc khí cầu khí hydro Charliere.
  • 1784 — 4 km Pilâtre de Rozier và nhà hóa học Proust trên một chiếc Montgolfier.
  • 180318 tháng 7, 1803 — 7.28 km Etienne Gaspar Robertson và Lhoest trên một khí cầu.
  • 1839 — 7.9 km Charles GreenSpencer Rush trên một chiếc khí cầu tự do.
  • 18625 tháng 9 năm 1862 — 11.887 km — Coxwell và nhà vật lý người Anh Glaisher trên một chiếc khí cầu.
  • 1927 — Tháng 11 1927 — 13.222 km — ĐẠi úy Hawthorne C. Gray thuộc Quân đoàn Không quân quân đội Hoa Kỳ, trên một chiếc khí cầu.
  • 193127 tháng 5 năm 1931 — 15.787 km — Auguste Piccard & Paul Kipfer trên một chiếc khí cầu khí hydro.
  • 1932 — 16.2 km — Auguste Piccard và Max Cosyns trên một chiếc khí cầu khí hydro.
  • 1933 30 tháng 9 — 18.501 km khí cầu thuộc Liên Xô.
  • 193320 tháng 11 — 18.592 km Trung úy hải quân T. G. W. Settle (Hải quân Hoa Kỳ) và Thiếu tá Chester L. Fordney (USMC) trên chiếc khí cầu Century of Progress.
  • 193430 tháng 1 — 21.946 km khí cầu thuộc Liên Xô.
  • 193510 tháng 11 — 22.066 km Anderson và Stevens trên khí cầu Explorer II.
  • 196016 tháng 8Joseph Kittinger nahyr dù từ khí cầu Excelsior III phía trên New Mexico ở độ cao 102.800 feet (31.333 m). Joseph Kittinger đã thiết lập những kỷ lục thế giới cho (đến năm 2005 mới bị phá vỡ): nhảy từ độ cao cao nhất; rơi tự do 16 dặm (25.7 km) trước khi bung dù; và tốc độ nhanh nhất do con người tạo ra mà không cần cơ giới hóa, 982 km/h (614 mi/h).
  • 19614 tháng 5 — 34.668 km; Victor PratherMalcolm Ross (người lái khí cầu) thuộc Hải quân Hoa Kỳ ở Strato-Lab V.

Liên quan